Buồng oxy cao áp – Chữa “bách bệnh” bằng phương pháp oxy cao áp

Thông tin sản phẩm

Chữa “bách bệnh” bằng phương pháp oxy cao áp

  1. Khái niệm về điều trị oxy cao áp

Khi ở áp suất bình thường trong 100 ml máu chỉ có 0,3 ml oxy dạng hòa tan, đối với môi trường oxy cao áp thì nồng độ oxy có thể tăng từ 10-13 lần. Vì vậy, oxy cao áp đã được sử dụng nhằm chủ động cung cấp lượng oxy cần thiết trong điều trị các tình trạng bệnh lý do thiếu oxy của cỏ thể.

Điều trị bằng oxy cao áp (HBOT) là phương pháp điều trị mà người bệnh được thở oxy nguyên chất hoặc hỗn hợp khí giầu oxy trong thiết bị có khả năng chịu áp lực cao gọi là buồng cao áp (huperbaric chamber) dưới điều kiện áp suất lớn hơn áp suất khí quyển (lớn hơn 1 Atmosphe). Oxy cao áp trong lâm sàng áp dụng để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.

Hiện nay Việt Nam sử dụng các loại buồng oxy cao áp đa chỗ (Cùng lúc một lúc sử dụng cho nhiều người bệnh).

Buồng đa ngăn, đa chỗ (Multichamber, multiplaces): Có từ 2 ngăn điều trị trở lên có thể điều trị cho cả những người bệnh nặng cần phải được hồi sức trong điều kiện cao áp (gọi là Hồi sức cao áp). Có ngăn giảm áp riêng để có thể thực hiện thay đổi kíp thầy thuốc, người bệnh trong quá trình điều trị. Các loại buồng đa ngăn hiện nay đều được thiết kế có các đường cung cấp oxy riêng cho từng người bệnh, giúp cho việc sử dụng công nghệ oxy cao áp ngắt quãng rất an toàn.

  1. Tại sao cần bổ sung oxy cho cơ thể

Oxy đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự sống của con người. Mọi hoạt động chuyển hóa trong có thể từ cấp độ phân tử, tế bào đến cơ quan cơ thể đều cần có O2. Có thể nói O2 là chất duy trì sự sống. Oxy rất cần cho sự sống nên khi thiếu sinh nhiều bệnh. Có bệnh thiếu oxy là nguyên nhân chính, nguyên nhân tiên phát, có bệnh thiếu oxy là khâu quan trọng trong cơ chế bệnh sinh.

  1. Nguyên lý của oxy cao áp
    Hàm lượng các chất khí nói chung, oxy nói riêng trong cơ thể người ta phù hợp và thích nghi với điều kiện môi trường 1 at, hàm lượng oxy 20-21%. Trong điều kiện đó oxy được vận chuyển từ phổi tới các tế bào bằng các con đường:
    – Kết hợp với hemoglobin dưới dạng HbO2 là dạng vận chuyển sinh học, giữ vai trò chủ yếu.
    – Oxy hòa tan vào trong huyết tương, nước mô các dịch của cơ thể. Đây là dạng hòa tan vật ly, theo định luật Henri – Daltoa. Ở đây cơ thể được coi là môi trường nước. Các chất khí vào phế nang tiếp xúc với môi trường nước qua màng phế nang. Ở áp suất bình thường dạng hòa tan chiếm lượng không đáng kể. Trong 100 ml máu chỉ có khoảng 0,3 ml oxy dạng hòa tan. Trong khi nhu cầu của cơ thể cần khoáng 6,65 ml oxy trong 100 ml máu. Nhưng oxy hòa tan có tầm quan trọng vì là dạng sử dụng trực tiếp của tế bào. Oxy kết hợp (HbO2) tới tế bào cũng phải chuyển thành dạng hòa tan tế bào mới sử dụng được.
    Có thể tăng lượng oxy hòa tan bằng tăng áp suất và hàm lượng khí oxy hít vào. Cứ tăng áp suất oxy thở vào thêm 1at trong điều kiện nhiệt độ không đổi thì lượng oxy hòa tan trong 100 ml máu tăng thêm 2,3 ml.
    Oxy cao áp đã sử dụng tính chất này của oxy nhằm tăng nhanh, chủ động lượng oxy cung cấp cho cơ thể.

Sản phẩm cùng loại